Khoa tiếng Trung
Giới thiệu chung:
- Khoa Tiếng Trung tiền thân là Tổ tiếng Trung thuộc khoa Pháp – Trung, được thành lập từ năm 1994. Ngay từ khi mới thành lập mặc dù đội ngũ giáo viên tương đối mỏng, chỉ có một giáo viên chính thức và hai giáo viên hợp đồng nhưng được sự hỗ trợ tích cực về đội ngũ từ Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Ngoại ngữ Quân sự, Học viện Sư Phạm Quảng Tây Trung Quốc và sự hỗ trợ to lớn của lãnh đạo Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Đà Nẵng (tiền thân của trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHĐN ngày nay) Tổ Tiếng Trung đã tuyển sinh khóa đào tạo trình độ đại học chuyên ngành tiếng Trung đầu tiên với 24 sinh viên. Khi đó, Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Đà Nẵng là một trong sáu trường trong cả nước tuyển sinh chuyên ngành tiếng Trung kể từ khi mối quan hệ Việt Trung bắt đầu được trình bình thường Hóa.
- Đến năm 2003, cùng với sự tái lập của trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHĐN, Tổ tiếng Trung kết hợp với tổ tiếng Nhật hình thành một khoa chuyên môn mới – Khoa Trung - Nhật. Trước những nhu cầu mới của xã hội, cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của Thầy và trò trong tổ tiếng Trung và sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, tháng 11 năm 2007, Đại học Đà Nẵng chính thức quyết định thành lập Khoa Tiếng Trung trên cơ sở tách Tổ tiếng Trung của khoa Trung - Nhật thành một khoa chuyên môn độc lâp.
- Trải qua gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, từ đội ngũ cán bộ giảng dạy chỉ có 3 cán bộ và chỉ đảm nhận được các môn thực hành tiếng đến nay đội ngũ cán bộ đã phát triển đến 15 giáo viên và đảm nhận 90% các môn học chuyên ngành. Đội ngũ cán bộ hiện nay đã có 4 Giáo viên được đào tạo trình độ thạc sĩ tại Trung Quốc, Các giáo viên còn lại đều tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi và đang có những kế hoạch bồi duỡng đào tạo trong những năm tiếp theo. Số lượng tuyển sinh cũng không ngừng tăng cao. Từ mỗi năm chỉ tuyển sinh một lớp và một chuyên ngành đến nay số lượng tuyển sinh trung bình hàng năm là 4 lớp và mở rộng ra hai hệ đào tạo cử nhân sư phạm và cử nhân ngoại ngữ.
- Từ khi được thành lập đến nay, tổ tiếng Trung trước đây và Khoa tiếng Trung hiện nay đã và đang góp phần đào tạo cán bộ ở các trường Đại học, các cơ quan nghiên cứu văn hoá Trung Quốc và đối tác nước ngoài, góp phần nâng cao dân trí trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khoa đã phối hợp với các cơ quan, các trung tâm ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo công nhân lao động nước ngoài..., tổ chức các hình thức đào tạo phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của từng ngành, từng khu vực. Đối với hệ chính qui, trong 10 năm qua Khoa đã đào tạo gần 400 Sinh viên. Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm tương đối cao, bình quân khoảng 98% trong đó 90% sinh viên ra trường làm việc đúng chuyên ngành được đào tạo. Cựu sinh viên của khoa hiện đang công tác ở các vùng miền trải dài từ bắc đến nam trong đó tập trung vào khu vực miền Trung và miền
- Về quan hệ quốc tế, Khoa đã tham mưu cho nhà trường thiết lập được mối quan hệ hợp tác quốc tế không chỉ giới hạn với các trường Đại học ở Trung Quốc mà còn mở rộng phạm vi hợp tác đến các trường Đại học và tổ chức của Đài Loan.
- Đứng truớc tình hình mới và những thách thức mới từ nhu cầu của xã hội, Chất lượng đào tạo và chất lượng đội ngũ là điều kiện sống còn trong việc phát triển Khoa tiếng Trung. Nhận thức được vấn đề này, Lãnh đạo Đại học Đà Nẵng, Lãnh đạo Trường Đại học Ngoại ngữ, Ban chủ nhiệm khoa cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ giáo viên trong khoa luôn tập trung vào suy nghĩ tìm tòi phương pháp làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo và chất lượng đội ngũ. Trong những năm sắp đến, ngoài việc nâng cao chất lượng đào tạo, Khoa tiếng Trung sẽ tập trung vào kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ, sau đó sẽ mở rộng qui mô và loại hình đào tạo.
Cơ cấu nhân sự:
STT | Họ và tên | Chức vụ | CDNN | Trình độ |
1 | Nguyễn Trúc Thuyên | Trưởng khoa | GV | TS |
2 | Nguyễn Thị Như Ngọc | Phó Trưởng khoa | GV | ThS |
3 | Đỗ Thị Mỹ Linh | Phó Trưởng khoa | GV | ThS |
4 | Nguyễn Thị Minh Trang | TBM Thực hành tiếng | GV | TS |
5 | Hoàng Thị Thảo Miên | TBM Lý thuyết tiếng | GV | TS |
6 | Nguyễn Ngọc Nam | Phó TBM phụ trách Ngoại ngữ không chuyên | GV | ThS |
7 | Nguyễn Hồng Thanh | Giảng viên cơ hữu | GV | TS |
8 | Trần Lê Quỳnh Anh | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
9 | Nguyễn Thị Vân Anh | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
10 | Phạm Lý Nhã Ca | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
11 | Đoàn Thị Dung | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
12 | Trần Kim Dung | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
13 | Ngô Thị Lưu Hải | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
14 | Phan Thị Mỹ Hạnh | Chuyên viên | CV | ĐH |
15 | Phan Thị Phương Hạnh | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
16 | Võ Thị Hà Liên | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
17 | Lê Thị Nhung | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
18 | Nguyễn Thị Trúc Phương | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
19 | Huỳnh Nguyễn Vĩnh Yên | Giảng viên cơ hữu | GV | ThS |
20 | Nguyễn Vũ Minh Mẫn | Chuyên viên | CV | ĐH |